Soạn Văn 9: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

  • Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) trang 1
  • Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) trang 2
  • Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) trang 3
  • Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) trang 4
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (Tiếp theo)
I. Sự PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VựNG
Câu 1. Ôn lại các cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức dã học để diền nội dung thích hợp vào các ô trống theo sơ đồ sau:
Câu 2. Tìm dẫn chứng minh họa cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.
+ Phát triển nghĩa:
Tay (một bộ phận của cơ thể con người).
Nghĩa phát triển: chân tay phục dịch, một tay anh chị có hạng, một tay súng cừ khôi.
Ngon: dùng để chỉ thức ăn.
Nghĩa phát triển: xe chạy ngon, chỗ ngồi ngon, dáng người hơi bị ngon.
+ Phát triển số lượng từ:
— Tạo từ ngữ mới: chát, sách đen, sách đỏ, điện thoại di động.
Vay mượn tiếng nước ngoài: in-tơ-nét, e-mai, ra-đi-ô, a-xít.
Câu 3. Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?
Không thể có một ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển sô' lượng vì bất cứ từ nào cũng phải chứa đựng một nghĩa nhất định nào đó, và khi tăng sô' lượng từ tất yếu sẽ tăng sô' lượng nghĩa.
TỪ MƯỢN
Câu 1. On lại khái niệm từ mượn.
Từ mượn là từ có nguồn gô'c từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.
Câu 2. Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau:
а.	Chỉ một sô" ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.
б.	Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài.
Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.
Cầu (c) là câu nhận định đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ, vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa đê đáp ứng như cầu giao tiếp của người Việt.
Câu 3. Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,... có gì khác so với những từ mượn như: a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min,...?
Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hoá. Còn những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.
TỪ HÁN VỆT
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ Hán Việt.
Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.
Câu 2. Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau:
Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt.
Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.
Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hoá và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiên, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Câu 1. Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
Thuật ngữ: là từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.
Biệt ngữ xã hội: những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.
Câu 2. Thảo luận vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
Vai trò của thuật ngữ trong đời sông xã hội hiện nay:
+ Thuật ngữ phát triển là sự đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực
khoa học, sự đi lên của một đất nước.
+ Thuật ngữ là điều không thể thiếu khi muôn nghiên cứu và phát
triển khoa học công nghệ.
+ Phải dùng đúng thuật ngữ và tránh không được lạm dụng.
Câu 3. Liệt kê một sô từ ngữ là biệt ngữ xã hội.
Trong nghề y: chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, chuyên khoa khoác lác,...
Trong nghề giáo-. cháy giáo án, chuồn giờ, cúp cua, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy buồn ngủ),...
Trong buôn bán: mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an),...
TRAU DỒI VỐN TỪ
Câu 1. Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ.
+ Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính
xác trong từng trường hợp cụ thể.
+ Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vón từ.
Câu 2. Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau: bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.
+ Bách khoa toàn thư. từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành. + Bảo hộ mậu dịch', chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại
sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình.
+ Dự thảo-, thảo ra để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra để thông
qua (danh từ).
+ Đại sứ quán-, cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
+ Hậu duệ-, con cháu người đã chết.
+ Khẩu khí-, khí phách của con người toát ra qua lời nói.
+ Môi sinh: môi trường sông của sự vật.
(Theo Từ điển tiếng Việt)
Câu 3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a. Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ty lớn trên thế giới.
Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.
Sửa lại: dùng từ béo bở thay thế, béo bở là mang lại nhiều lợi nhuận.
Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân.
Sai về dùng từ đạm bạc - đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng như cầu tôi thiểu của cơ thể.
Sửa lại: dùng từ tệ bạc thay thế - tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọn nghĩa tình.
Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.
Sai về cách dùng từ tấp nập - tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.
Sửa lại: dùng từ tới tấp thay thế - tới tấp là liên tiếp, dồn dập.