Soạn Văn 9: Xưng hô trong hội thoại

  • Xưng hô trong hội thoại trang 1
  • Xưng hô trong hội thoại trang 2
  • Xưng hô trong hội thoại trang 3
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào các đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
HƯỚNG DẪN TÌM Hiểu CÂU HỎI PHAN bài học
Nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
Anh, chị, ông, bà, dì, dượng, chú, bác, cậu, mợ, cô, cháu... những từ ngữ đó vừa để chỉ môi quan hệ họ hàng, vừa để phân biệt tuổi tác, vừa dùng để xưng hô ở cả hai ngôi thứ nhất và thứ hai -V. Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt vô cùng phong phú.
Đọc đoạn trích trong tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” và thực hiện yêu cầu:
Đoạn
xưng hô của Dế Choắt
Ý nghĩa
xưng hô của Dế Mèn
Ý nghĩa
Đoạn a
anh - em
Thể hiện sự nhún nhường lễ phép của người yếu thế.
ta - chú mày
Thể hiện sự kiêu căng, ngạo mạn của kẻ mạnh.
Đoạn b
tôi - anh
Thể hiện sự bình đẳng trong quan hệ. Giờ đây Dế Mèn là người mang ơn Dế Choắt
tôi - anh
Thể hiện thái độ tôn trọng. Dế Mèn hối hận về hành động của mình.
LUYỆN TẬP
Câu 1. Nhận xét về lời mời dự đám cưới của một học viên châu Au mời thầy giáo đến dự.
“Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự”
+ Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ, người mời đã không phân biệt được sự khác nhau giữa hai từ chúng ta (bao gồm cả người nghe và người nói), chúng tôi (không bao gồm người nghe).
+ Nguyên nhân', lỗi thường mắc của người nước ngoài học tiếng Việt không hiểu được thói quen bản ngữ.
Câu 2. Trong các văn bản khoa học, nhiều khỉ tác giả văn bản vẫn xưng hô “chúng tôi” chứ không xưng “tôi”. Giải thích tại sao?
+ Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện sự khiêm tôn của người viết.
+ Nhằm tạo cho văn bản tính khách quan, để tăng thêm tính thuyết phục đổi với người nghe.
Câu 3. Dọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
Đứa trẻ nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ổng về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một roi sắt và một áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lủ giặc này”.
(Thánh Gióng)
+ Trong cách xưng hô của cậu bé đối với mẹ đã thấy sự quyết đoán mạnh mẽ: Mẹ ra mời sứ giả vào đây, khác với những đứa trẻ bình thường.
+ Đô'i với sứ giả lại càng lạ hơn ông - ta, cách xưng hô oai nghiêm, đường bệ, điều đó thể hiện câu ta là một đứa bé khác lạ, có thể làm nên những chuyện phi thường.
Câu 4. Phăn tích cách dùng từ xứng hô và thái độ của một người tướng khi gặp lại thầy mình?
+ Địa vị người học trò cũ đã thay đổi: từ một người bình thường trở thành một người có quyền cao chức trọng trong xã hội.
+ Cách xưng hô vẫn không thay đổi: “thầy - con”, điều đó thể hiện thái độ kính cẩn, lòng biết ơn đốì với thầy giáo của mình. Đó là người có nhân cách lớn.
Câu 5. Phăn tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác khi đọc “Tuyên ngôn Độc lập”: Tôi và đồng hào.
+ Trước 1945, người đứng đầu nhà nước thường là vua, chúa, giữa vua chúa và nhân dân có một khoảng cách rất lớn. Kiệu nhà vua đi ngang nhân dân phải tránh xa hoặc cúi rạp giữa đường không dám ngước nhìn...
+ Bác Hồ xưng hô với nhân dần “tôi và đồng bào” thể hiện sự gần gũi, hoà đồng xoá đi khoảng cách giữa lãnh tụ và nhân dân.
Câu 6. Cách xưng hô của các nhân vật trong đoạn trích (Tắt đền - Ngô Tất Tố) được ai dùng và dùng với ai? Phăn tích vị thế xã hội, thải độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi trong cách xưng hô của chị Dậu, lí do thay đổi?
Nhân vật
Xưng hô
¥ nghĩa
Cai lệ
+ Với anh Dậu: ông - thằng kia, mày.
+ Với chị Dậu: ban đầu là tôi - cliị, sau đó, cha mày - mày.
+ Thể hiện thái độ hống hách ngạo mạn của những kẻ cậy vào chức quyền để hà hiếp dân lành.
+ Thấp kém về nhân cách.
Chị Dậu
Với cai lệ
+ Ban đầu: nhà cháu - ổng.
+ Sau đó: tôi - ông.
+ Cuối cùng: bà - mày.
+ Người dân tháp cổ bé họng trong hoàn cảnh khó khăn phải hạ mình.
+ Thái độ bất bình, phản kháng. + Phản kháng quyết liệt, “tức nước vỡ bờ”.