Soạn Văn 9: Ôn tập phần Tiếng Việt

  • Ôn tập phần Tiếng Việt trang 1
  • Ôn tập phần Tiếng Việt trang 2
  • Ôn tập phần Tiếng Việt trang 3
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
(Một số đề luyện tập)
Câu 1. Vận dụng kiến thức dã học về tù láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
+ Các từ láy nao nao, nho nhỏ vừa diễn tả cảnh tĩnh lặng, thanh vắng, êm dịu như lắng lại sau ngày hội xôn xao, vừa thể hiện tâm trạng nôn nao, luyến tiếc của lòng người.
+ Sè sè, dàu dàu gợi lên sự hoang vắng, buồn tẻ, héo úa của ngôi mộ Đạm Tiên.
Câu 2. Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.
+ Những lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích'.
Hỏi tên: “Rằng Mã Giám Sinh”
Hỏi quê: ‘Rằng huyện Lâm Thanh củng gần”
Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều
Sính nghi xin dạy hao nhiều cho tường Mối rằng: “Đáng giá nghìn vàng
Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài”
+ Nhận xét: cách xưng hô nói năng của Mã Gám Sinh vừa trịnh
thượng, vừa cộc lốc khi trả lời, lươn lẹo giả tạo khi mua bán. Còn mụ mốì đưa đẩy, vòng vo rất đúng bài bản của người chuyên nghề mốì lái.
Câu 3. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
а.	Trong số những từ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, dâu là lời dẫn giản tiếp, đâu không phải là lời dẫríỉ
+ Lời dẫn trực tiếp', “có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...”
+ Lời dẫn gián tiếp: “ngày trước, trước kia, đã có thời...”
+ Không phải lời dẫn: “cuộc sông buồn tẻ của chúng”, “về những con
chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác.” (đây là lời kể)
б.	Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhăn vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.
+ Từ “có lẽ” trong lời nhận xét: thằng lớn không tin lắm vào điều mình đang nói “tất cả đều rất tối*. (phương châm về chất)
Câu 4. Vận dụng kiến thức đã học về một sô phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:
a.
Một dãy núi mà hai màu mây.
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác Như anh với em, như Nam với Bắc Như đông với tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật
Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
Nét độc đáo của đoạn thơ:
+ Câu thơ nào cũng có hai đôĩ tượng cùng song hành: ở tính chất đốì lập: hai màu mây, hai khí trời: nắng - mưa, hai miền: Nam - Bắc, hai phương hướng: đông - tây, để làm nối bật hai nét khác biệt của một dãy núi.
+ Từ sự song hành của cặp sự vật, để nói đến sự song hành của hai đất nước Lào - Việt, vừa để nói lên sự thông nhất và gắn bó khăng khít giữa hai đất nước một dải liền rừng.
6. Khi tâm hồn ta dã rèn luyện thành một sợi dây dàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc dời, chúng ta là người một cách hoàn hảo hơn.
(Thạch Lam, Theo dòng)
Đoạn văn trên nói lên vẻ đẹp của tâm hồn con người. Con người chỉ thật sự là người khi biết rung động trước những vẻ đẹp của cuộc sông (phương thức ẩn dụ).
Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh dể bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Đoạn văn trên vừa dùng biện pháp nhân hoá (tre giông như con người), vừa sử dụng phép điệp: điệp từ, điệp cấu trúc câu, vừa dùng phép tăng cấp để nói lên giá trị của cây tre trong đời sông của người Việt Nam.
Câu 5. Cho biết cách nói nào trong sô những cách nói sau có sử dụng phép nói quá?
+ Nói quá: nói quá mức độ, quy mô, nhằm nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
+ Căn cứ vào định nghĩa ta thấy trong số những cách nói đã cho các trường hợp sau không thuộc nói quá:
Đẹp tuyệt vời
Không một ai có mặt
Sợ vã mồ hôi