Soạn Văn 9: Tập làm thơ tám chữ

  • Tập làm thơ tám chữ trang 1
  • Tập làm thơ tám chữ trang 2
  • Tập làm thơ tám chữ trang 3
TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng.
Bài thơ theo kiểu tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định),
Có thể được chia thành các khổ (thường mỗi khổ bốn dòng) và có nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách).
HƯỚNG DẪN TÌM Hiểu CÂU HỎI PHAN bài học
Câu 2. Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
Nhận xét về sô chữ trong mỗi dòng thơ.
Cả ba đoạn thơ a, b, c đều có số lượng chữ giông nhau trong mỗi dòng thơ : tám chữ mỗi dòng.
Nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.
+ Đoạn a câu 2 và câu 3 vần an (tan - ngàn ), câu 4 và câu 5 vần ôi (mới - gội), câu 6 và câu 7 vần ưng (bừng - rừng).
+ Đoạn b gieo vần liền theo từng cặp câu đi liền nhau: câu 1 và câu 2 vần e (về - nghe ), câu 3 và câu 4 vần ọc (học - nhọc), câu 5 và câu 6 vần a (bà - xa).
+ Đọan c vần gián cách: khổ 1, câu 1 và câu 3 vần át (ngát - hát ), câu 2 và câu 4 vần on (non - son), khổ 2, câu 1 và câu 3 vần ưng (đứng - dựng), câu 2 và câu 4 vần iên (tiên - nhiên)
VỊ trí gieo vần ở ba đoạn thơ đều ở cuối dòng thơ (vần chân)
Nhận xét về cách ngắt nhịp.
+ Đoạn a: 3/5, 3/5, 4/4, 3/5, 4/4, 3/5, 3/5, 3/5, 5/3, 2/3/3 + Đoạn b: 3/5, 4/4/, 4/4/, 3/5, 3/3/2, 3/5
+ Đoạn c: 3/5, 3 5, 3/5, 4/4 ,3/5, 3/5, 3/5, 3/5
Cách ngắt nhịp linh hoạt đa dạng tạo nên tiết tấu nhịp điệu khác nhau, có tác dụng diễn tả những trạng thái khác nhau của cảm xúc.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Đoạn thơ sau trích trong bài “Tháp đổ” của Tô Hữu. Hãy diền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ “ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa” sao cho phù hợp.
Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua Nâng đón lấy màu xanh hương bát ngát Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa
Câu 2. Đoạn thơ sau trích trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các chữ: “cũng mất, đất trời, tuần hoàn” sao cho đúng vần.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi củng mất
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng nối tiếc cả đất trời Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn tham thầm tiễn biệt...
Câu 3. Đoạn thơ sau trong bài “Tựu trường” của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chô sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hdi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,
Rương nho nhỏ với lình hồn bằng ngọc.
Câu thứ ba chép sai chữ rộn rã, vì đây là khổ thơ được gieo theo vần gián cách, chữ cuối của câu một phải hiệp vần với chữ cuối của câu ba.
Sửa lại: Những chàng trai tuổi mới độ mười hai
HƯỚNG DẪN THựC HÀNH THƠ TÁM CHỮ
Câu 1. Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:
Trời trong biếc hôm qua mây gợn trắng Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy vườn đỏ nắng Lủ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua
(Anh Thơ, Trưa hè)
Câu 2. Khổ thơ còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã
Áo trắng tung bay bước tới trường.