Soạn bài Luật thơ

  • Luật thơ trang 1
  • Luật thơ trang 2
  • Luật thơ trang 3
  • Luật thơ trang 4
LUẬT THƠ
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Luật thơ của một thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,... được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định
Tiếng có vai trò quan trọng: là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu của dòng thơ, bài thơ.
MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THốNG
Thể lục bát
Sô' tiếng: dòng lục (6 tiêhg), dòng bát (8 tiếng).
Vần:
+ Vần lưng: hiệp vần giữa tiếng thứ 6 của dòng lục và tiêhg thứ 6 của dòng bát bên dưới.
+ Vần chân: hiệp vần giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo.
Nhịp: nhịp chẵn (2/2/2) dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2, 4, 6).
Hài thanh: có sự đối xứng luân phiên B - T - B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ và đốị lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 của dòng bát (nếu tiếng thứ 6 mang thanh ngang thì tiếng thứ 8 mang thanh huyền, và ngược lại).
Thể song thất lục bát (còn gọi là thể gián thất hay song thẩt)
Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6-8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
Vần:
+ Vần trắc gieo ở tiếng 7 của câu thất trên với tiếng 5 của câu thất dưới.
+ Vần bằng gieo ở tiếng 7 của câu thất dưới với tiếng 6 của câu lục tiếp theo.
+ Cặp lục bát gieo vần như thơ lục bát.
Nhịp: 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
Hài thanh:
+ Cặp song thất lâ'y tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất - hằng-. Ngoài đầu cầu nước trong như lọc), hoặc trắc (câu thất - trắc-. Lòng này gửi gió đông có tiện) nhưng không bắt buộc.
+ Ớ cặp lục bát thì sự đối xứng bằng - trắc chặt chẽ hơn (như ở thể thơ lục bát).
Các thê thơ ngũ ngôn luật Đường
Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng). Thể ngũ ngôn bát cú có kết cấu 4 phần: để, thực, luận, kết.
Sô' tiêhg: mỗi dòng 5 tiếng.
Vần: 1 vần (độc vận), vần chân, gieo vần cách.
+ Thơ tứ tuyệt: vần gieo ở cuô'i các dòng 2 và 4.
+ Thơ bát cú: vần gieo ở cuổì các dòng 2, 4, 6 và 8.
Nhịp lẻ: 2/3.
Hài thanh: có sự luân phiên B - T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.
Các thể thất ngôn luật Đường
Gồm 2 thể chính: thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Mỗi thể lại chia ra thất ngôn luật bằng (thể bằng) và thất ngôn luật trắc (thể trắc).
a. Thất ngôn tứ tuyệt (còn gọi là thể tứ tuyệt hay tuyệt cú)
Sô' tiếng: 7 tiếng; sô' dòng: 4 dòng.
Vần: 1 vần. Cách hiệp vần: vần chân, gieo ở cuối các dòng 1, 2, và 4.
Nhịp: 4/3.
Hài thanh: các tiếng 2, 4, 6 không đổi, luân phiên B - T. Đối thanh giữa dòng 1 và 2, giữa dòng 3 và 4. Dòng 1 niêm với dòng 4; dòng 2 niêm với dòng 3.
Thơ thể bằng và thơ thể trắc có quy luật hài thanh khác nhau:
+ Thể trắc:
1
2
3
4
5
6
7
Dòng 1
T
B
T
Vần
Dòng 2
B
T
B
Vần
Dòng 3
B
T
B
Dòng 4
T
B
T
Vần
+ Thể bằng:
1
2
3
4
5
6
7
Dòng 1
B
T
B
Vần
Dòng 2
T
B
T
Vần
Dòng 3
T
B
T
Dòng 4
B
T
B
Vần
Thất ngôn bát cú
Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 8 dòng (chia đều thành 4 phần: đề, thực, luận, kết).
Vần: 1 vần (độc vận), vần chân, gieo ở cuối các dòng 1, 2, 4, 6, và 8.
Nhịp: 4/3.
Hài thanh: các tiếng 2, 4, 6 không đổi, luân phiên B - T. Các dòng thơ niêm với nhau theo từng cặp: 1 - 8, 2 - 3, 4 - 5 và 6 - 7.
Thơ thể bằng và thơ thể trắc có quy luật hài thanh khác nhau:
+ Thể trắc:	»
1
2
3
4
5
6
7
Dòng 1
T
B
T
Vần
Dòng 2
B
T
B
Vần
Dòng 3
B
T
B
Dòng 4
T
B
T
Vần
Dòng 5
T
B
T
Dòng 6
B
T
B
Vần
Dòng 7
B
T
B
Dòng 8
T
B
T
Vần
+ Thể bằng:
1
2
3
4
5
6
7
Dòng 1
B
T
B
Vần
Dòng 2
T
B
T
Vần
Dòng 3
T
B
T
Dòng 4
B
T
B
Vần
Dòng 5
B
T
B
Vần
Dồng 6
T
B
T
Vần
Dòng 7
T
B
T
Dòng 8
B
T
B
Vần
CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI
Thành tựu lớn của phong trào Thơ mới (1932 - 1945) là đã đổi mới và sáng tạo nhiều thể thơ mới.
Thơ Việt Nam hiện đại có đủ các thể: từ thơ 2, 3, 4 đến 5, 6, 7, 8 tiếng; thơ tự do và cả thơ văn xuôi.
Thơ hiện đại đã biến đổi nhiều, tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn dựa trên các quy tắc trong thơ truyền thông.
THựC HÀNH - LUYỆN TẬP
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:
Trống Tràng Thành lung lay bóng nguyệt Khói Cam Tuyển mờ mịt thức mây
Chín lần gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh...
(Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm)
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
♦	(Hồ Chí Minh, cảnh khuya)
Gợi ý
Hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thát lục bát:
-Vần:
+ Vần trắc gieo ở tiếng 7 của câu thất trên với tiếng 5 của câu thất dưới (nguyệt - mịt).
+ Vần bằng gieo ở tiếng 7 của câu thất dưới với tiếng 6 của câu lục tiếp theo (mậy - tay).
Nhịp 3/4 ở hai câu thất: Trống Tràng Thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyển / mờ mịt thức mây
Hài thanh: đây là hai câu thất - bằng vì tiếng thứ ba mang thanh bằng (Thành, Tuyền).
Bài thơ Cảnh khuya theo thể thất ngôn Đường luật:
Vần: 1 vần bằng. Cách hiệp vần: vần chân, gieo ở cuối các dòng 1, 2, và 4 (xa - hoa - nhà).
Nhịp: 4/3.
Tiếng suối trong như / tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo / nỗi nước nhà.
Hài thanh: các tiếng 2, 4, 6 không đổi, luân phiên B - T. Đôĩ thanh giữa dòng 1
(T - B - T) và 2 (B - T - B), giữa dòng 3 (B - T - B) và 4 (T - B - T). Dòng 1 niêm với dòng 4; dòng 2 niêm với dòng 3.
Căn cứ vào tiếng thứ hai trong câu thứ nhất (chữ suối), xác định đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo thể trắc.
Ngắt nhịp câu thơ trong đoạn sau đây và nhận xét về nhịp thơ và dòng thơ: Ta đi giữa ban ngày Trèn đường cái ung dung ta bước Đường ta rộng thênh thang tám thước Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái Nguyên Đường qua Tây Bắc, đường lèn Điện Biên Đường Cách mạng, dài theo kháng chiến...
(Tố Hữu, Ta di tớì)
Gợi ỷ-. Đoạn thơ có sự ngắt nhịp khá linh hoạt:
Câu 1: không ngắt nhịp trong dòng thơ.
Câu 2: nhịp 3/4.
Câu 3: nhịp 3/4.
Câu 4: nhịp 3/2/2.
Câu 5: nhịp 4/4.
Câu 6: nhịp 3/4.
Sự ngắt nhịp như thế nhằm diễn tả quang cảnh nhộn-nhịp, tấp nập trên những ngả đường sau ngày hòa bình lập lại, đồng thời nói lên niềm vui hồ hởi trong lòng người khi được làm chủ đất nước.