Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp

  • Thực hành một số phép tu từ cú pháp trang 1
  • Thực hành một số phép tu từ cú pháp trang 2
  • Thực hành một số phép tu từ cú pháp trang 3
  • Thực hành một số phép tu từ cú pháp trang 4
  • Thực hành một số phép tu từ cú pháp trang 5
THỰC HÀNH MỘT số PHÉP TU TỪ cú PHÁP
I. PHÉP LẶP CÚ PHÁP
Phân tích phép lặp kết cấu cú pháp trong các đoạn văn sau:
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa.
(Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
ơi cơn mưa quê hương
Đã ru hát tâm hồn ta thuở bé,
Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé:
Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,
Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa Ta yêu quá như lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gi thân thiết Như tre, dừa, như làng xóm quê hương Như những con người biết mấy yêu thương.
(Lê Anh Xuân, Nhớ mưa quê hương)
Gợi ỷ :
- Các câu có dùng phép lặp cú pháp:
+ Sự thật là ... thuộc địa của Pháp nữa.
+ Sự thật là ... từ tay Pháp.
Kết cấu lặp lại là: Thành phần phụ - c - VI - chứ không phải V2.
+ Dân ta đã ... độc lập.
+ Dân ta đã ... Cộng hòa.
Kết cấu lặp lại là: c - V - B - Tr.
- Tác dụng của phép lặp kết cấu cú pháp: nhấn mạnh ý, khẳng định sự thật về quyền độc lập.
Hai lần sử dụng phép lặp cú pháp:
+ Dòng thơ 1 và 2 lặp kết cấu c - V (chỉ quan hệ sở hữu).
+ Dòng thơ 4, 5 và 6 lặp kết cấu cụm danh từ: Những - danh từ - tính từ định ngữ.
Tác dụng: khẳng định, nhấn mạnh chủ quyền sở hữu đất nước của chúng ta và bộc lộ sự tự hào về vẻ giàu đẹp của đất nước.
So sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp trong những câu văn xuôi, những câu thơ thể tự do ở bài tập 1 với kết cấu của những câu thuộc các thể loại khác sau đây để thấy điểm giông nhau và khác nhau (về sô' tiếng trong câu, về sự đốì xứng, về nhịp điệu, về tác dụng,...) của chúng?
Câu đô'i: Ruồi đậu mâm xôi đậu.
Kiến bò đĩa thịt bò.
Thơ Đường luật:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhàn)
Văn biền ngẫu:
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh,
Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc tàu đồng súng nổ.
(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc)
Gợi ý
Điểm giông nhau: tất cả đều sử dụng phép lặp kết cấu cú pháp.
Điểm khác nhau:
+ Về số lượng tiếng:
ở câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu, sô' lượng tiếng ở câu trước và câu sau phải bằng nhau.
Trong văn xuôi và thơ tự do, những câu lặp kết cấu cú pháp với nhau không nhất thiết phải có sô' lượng tiếng bằng nhau.
+ Về từ loại và cấu tạo của các từ:
ở câu đốì, thơ Đường luật, văn biền ngẫu, trong những câu lặp kết cấu cú pháp với nhau, các từ tương ứng phải cùng từ loại, cùng kiểu cấu tạo từ (ví dụ: ruồi và kiến đều là danh từ chỉ động vật; vắng vẻ và lao xao cùng là tính từ, cùng là từ láy,...)
Trong văn xuôi và thơ tự do, ở những câu lặp kết cấu cú pháp với nhau, sự đô'i xứng về từ loại và cấu tạo từ không nhất thiết ở mức độ nghiêm ngặt tuyệt đô'i (ví dụ: hai câu Những ngả đường bát ngát và Những dòng sông đỏ nặng phù sa có kết cấu cú pháp giông nhau, nhưng phần định ngữ ở câu trước là một từ láy hai âm tiết (bát ngát), còn ở câu sau là một cụm từ bôn âm tiết (đỏ nặng phù sa).
+ Về nhịp điệu:
Ở câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu, trong những câu lặp kết cấu cú pháp với nhau thì kết cấu nhịp điệu cũng lặp lại ở mức độ rõ ràng (ví dụ: tronghai câu Ta dại, ta tìm nơi vắng vè và Người khôn, người đến chốn lao xao, kết cấu nhịp điệu đều là 2/5 hoặc 2/2/3).
Trong văn xuôi và thơ tự do, ớ những câu lặp kết cấu cú pháp với nhau, kết cấu nhịp điệu không lặp lại ở mức độ tuyệt đốì.
Hãy tìm trong các văn bản học ở lớp 12 những câu văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp và phân tích tác dụng của chúng.
II. PHÉP LIỆT KÊ
Trong câu văn sau, tác giả dùng hàng loạt từ ngữ cùng từ loại để liệt kê hàng loạt các sự vật, sự việc, hoặc hành động, trạng thái cùng một lĩnh vực, một phạm vi. Hãy phân tích tác dụng của cách viết như thế?
Bao nhiêu anh ngã trên trận tuyến tiếp theo, hao nhiêu anh trước vùi xương trên những mảnh đất đi cày, bao nhiêu chị bị xẻo thịt, báo nhiêu người cầm bút bị bịt miệng lôi ra trường bắn, mẩt trừng trừng nhìn kẻ thù, bao nhiều anh, bao nhiêu chị, con cháu những mẹ vệ quốc quân, bao nhiều những Nguyễn, Trần, Lê,... nhẫn nại, nhịn nhục, chịu thương, chịu khổ, đau đớn, căm thù, yêu thương, anh dũng.
(Nguyễn Đình Thi, Nhận dường)
Gợi ỷ: Trong đoạn văn, tác giầ liệt kê nhiều sự vật, nhiều hoạt động, tính chất,... Hình thức thể hiện là các từ ngữ cùng từ loại, cùng kết cấu và tách biệt bằng những dấu phẩy.
Trong đoạn văn, phép liệt kê có tác dụng nói lên vô vàn những nỗi đau thương mà quân dân ta đã phải chịu đựng, cùng những truyền thống yêu thương, quật cường của quân dân ta trong suốt lịch sử đấu tranh bảo vệ đất nước.
Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong hai đoạn văn sau:
Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền dã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thỉ cùng nhau vui cười. Cách đối đãi ẩy so với Vương Công Kiên, cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gỉ.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Về chính trị, chúng tuyệt đối không chọ nhân dàn ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, đễ ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước, thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
(Hồ Chi Minh, Tuyên ngôn Độc iập)
Gợi ỷ: a) Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê phối hợp với phép lặp cú pháp. Những vế câu nối tiếp theo cùng một kiểu kết cấu. Mỗi vế bao gồm 2 phần: Hoàn cảnh - “í/iì” - giải pháp (ví dụ: không có mặc - thì - ta cho áo).
Phép liệt kê phối hợp với phép lặp ở đoạn này có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định sự đôi đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đốì với. tướng sĩ.
b);Đoạn văn trích Tuyên ngôn Độc lập đã phôi hợp nhiều phép tu từ: lặp từ ngữ {chúng, ta), lặp kết cấu ngữ pháp của các câu văn (phần lớn đều có kết cấu c - V - B) và phép liệt kê (mỗi câu văn đều vạch một tội ác của kẻ thù). Sự phô'i hợp như thế đạt được hiệu quả mạnh mẽ: đoạn văn như một bản cáo trạng chỉ mặt vạch tên những tội ác của thực dân Pháp đã gây ra đối với nhân dân ta.
PHÉP CHÊM XEN
Phân tích bộ phận in đậm trong các câu sau về các mặt:
Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu.
Dâ'u câu tách biệt bộ phận đó.
Tác dụng của bộ phận đó đối với việc bổ sung thông tin, biểu hiện tình cảm, cảm xúc,...
Thị Nở xích lại. Đặt bàn tay lên ngực hắn (thị suy nghĩ đến hây giờ mới xong) thị hỏi hắn:
Vừa thổ hả ?
(Nam Cao, Chí Phèo)
Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm dau.
(Nam Cao, Chi Phèo)
Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
(Giang Nam, Quê hương)
Bởi thể cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trển đất nước Việt Nam.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
Gợi ý:
Các bộ phận in đậm trong đoạn (a), (b), (c), (d) có một số đặc điểm chung:
+ Đều ở giữa hoặc cuối câu, sau các từ ngữ cần chú giải.
+ Đều là những thành phần biệt lập, được chêm vào trong câu để bổ
sung thêm một điều cần chú giải.
+ Đều được tách ra bàng ngữ điệu, trên chữ viết dùng dấu J)hẩy, dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc đơn.
về tác dụng, có những tác dụng đa dạng:
+ ơ đoạn (a), bộ phận in đậm có tác dụng ghi chú thêm một sô' chi tiết, đồng thời thể hiện sắc thái hài hước.
+ Ớ đoạn (b), tác dụng nổi bật là nhấn mạnh sự “đáng sợ” của tình trạng cô độc.
+ Ớ đoạn (c), tác dụng là thể hiện một cách kín đáo sắc thái cảm xúc của người kể chuyện đô'i với nhân vật và câu chuyện.
+ Ớ đoạn (d), tác dụng là nêu rõ tư cách pháp nhân của người tuyên bố, do đó tăng thêm sức nặng cho lời tuyên bố về quyền độc lập của cả một dân tộc.
Hãy viết 3 câu văn về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, trong đó có dùng phép chêm xen với những tác dụng khác nhau và phân tích rõ những tác dụng ấy.