Soạn bài Câu phủ định

  • Câu phủ định trang 1
  • Câu phủ định trang 2
  • Câu phủ định trang 3
CÂU PHỦ ĐỊNH
I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như không, chẳng, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), có...đâu, đâu (có), ...
Câu phủ định dùng để :
+ Thông háo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ náo đó (gọi là câu phủ định miêu tả).
Ví dụ :
Nam không đi Huế.
Nam chưa đi Huế.
Nam chẳng đi Huế.
-> cả 3 câu đều là câu phủ định, xác nhận không có sự việc Nam đi Huế.
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. (Tô Hoài, Dể Mèn phiều lưu kí)
+ Phản hác một ý kiến, một nhận định (gọi là câu phủ định bác bỏ).
Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. -> phản bác ý kiến trên.
Đâu có ! Nó bè bè như cái quạt thóc ! -» phản bác cả hai ý kiến trên.
Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không cô ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
(Theo Lí Lan, cổng trường mở ra)
Tôi an ủi lão :
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu ! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! Ta giết nó chính là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác !
(Nam Cao, Lão Hạc)
Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Lưu ý :
+ Có những câu có từ ngữ phủ định nhưng không phải là câu phủ định. Ó trường hợp này, từ ngữ phủ định đi đôi với nhau có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa khẳng định.
Ví dụ :
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa.
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
(Băng Sơn, Quả thơm)
Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
(Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội)
+ Có những câu không có từ ngữ phủ định nhưng lại có ý nghĩa phủ định. Ví dụ :
® Đẹp gì mà đẹp !
Làm gì có chuyện đó !
Bài thơ này mà hay à ?
Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng ĩ (Nam Cao, Lão Hạc)
II. THựC HÀNH - LUYỆN TẬP
Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của những eâu phủ định trong văn bản sau :
Cô con gái nọ rất xinh đẹp. Cô là con một gia đình giàu có. Nhiều chàng trai trẻ trong vùng muốn cưới cô làm vợ. Nhưng cô chưa ưng ỷ ai cả.
Một hôm, một thanh niên khôi ngô, tuấn tú đến thăm cô và ngỏ lời cầu hôn. Cô ta đáp :
- Không ! Tôi không muốn lấy anh. Tôi muốn lấy một người có danh tiếng, biết chơi nhạc, biết hát và khièu vũ thật hay, biết kể chuyện hấp dẫn, không biết hút thuốc lá, không biết uống rượu, thường ở nhà vào buổi tối và biết ngừng nói chuyện khi tôi đã chán nghe.
Người thanh niên bèn dứng dậy cáo từ. Trước khi ra cửa, anh ta quay lại nói với cô gái :
Đấy không phải là người chồng mà cô kén đâu. Đấy là một cái ti-vi.
(Dẫn theo Tiếng Việt 10 - Hồng Dân chủ biên - 1999)