Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 1
  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 2
  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 3
DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤư hai chấm
I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Đánh dấu phần có chức năng giải thích :
Ví dụ :
Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
-» phần trong dấu ngoặc đơn có chức năng giải thích cho họ.
Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư)’ (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(.Ngữ văn 7, tập một)
-> phần trong dấu ngoặc đơn có chức năng giải thích cho các từ phiên âm Hán - Việt đứng trước dấu ngoặc đơn.
Đánh dấu phần có chức năng thuyết minh :
Gọi là kênh Ba Khứa vì ở đó hai bèn bờ tập trung toàn những con ba kliía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
-» phần trong dấu ngoặc đơn có chức nàng thuyết minh về một loại động vật có tên là ba khía.
Đánh dấu phần có chức năng bổ sung :
Lí Bạch (701 - 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường...
-> phần trong dấu ngoặc đơn có chức năng bổ sung thêm thông tin về năm sinh và năm mất của nhà thơ Lí Bạch.
Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
(Thuý Lan, cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử)
-> phần trong dấu ngoặc đơn có chức năng bổ sung cho chiều dài của cầu. Lưu ý : Có nhiều khi ngay trong một câu, dấu ngoặc đơn được dùng với nhiều chức năng khác nhau.
Ví dụ :
Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu...) thích hợp.
(Ngữ văn 7, tập một)
Trong ví dụ trên có hai trường hợp dùng dấu ngoặc đơn : trường hợp thứ nhất dùng với chức năng bổ sung, trường hợp thứ hai được dùng với chức năng giải thích
2. Dấu hai chấm (:) dùng để :
а.	Đánh dấu (báo trước) phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
Ví dụ :
+ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học.
-> hôm nay tôi đi học đặt sau dấu hai chấm là phần giải thích cho sự thay đổi lớn trong lòng tôi.
+ Nhưng họ thách nặng quá : nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc. (Nam Cao, Lão Hạc)
-» dấu hai chấm đánh dấu phần giải thích.
+ Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc... (Vũ Tú Nam, Biển dẹp)
-> dấu hai chấm đánh dấu phần thuyết minh.
б.	Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Ví dụ :
+ Rồi Dể Clioắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo :
Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
-> dấu hai chấm đánh dấu lời đôi thoại.
+ Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Người xưa có câu : “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
-> dấu hai chấm đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
+ Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này :
Thôi, tôi ốm yểu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng ĩnang vạ vào mình đấy.
(Tô Hoài, Dê' Mèn phiêu lưu kí)
-> dấu hai chấm đánh dấu lời đô'i thoại.
II. THựC HÀNH - LUYỆN TẬP
Nêu tác dụng của dấu ngoặc đơn trong các trường hợp sàu :
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em, trong đó có một vài câu đặc biệt.
{.Ngữ văn 7)
Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dường bình) còn có bốn thar h trắc.
(Đặng Thai Mai)
Trong chiều xanh, rìa sa mạc mênh mông,
Ngô đầu mùa phơi phới đâm bông.
Bóng Kim tự tháp trải lên bờ sông mát,
(Chuyện ghi lại bên bờ gió cát).
(Huy Cận, Trò chuyện với Kim tự tháp)
Nêu tác dụng của dấu hai chấm trong các trường hợp sau :
Một định lí trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình : Một ánh lửa sẻ chia là một ánh lửa lan tỏa, một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi.
(Hai biển hồ - Ngữ văn 7)
Chim sâu hỏi chiếc lá :
Lá ơi ! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi !
Bình thường lắm, chẳng có gỉ đáng kể đâu.
(Trần Hoài Dương)
Hoa bưởi thơm rồi : đêm đã khuya.
(Xuân Diệu)
Đường trong làng : hoa dại với mùi rơm...
Người cùng tôi đi giữa đường thơm,
Lòng giắt sẵn ít hương hoa tưởng tượng.
(Huy Cận, Đi giữa đường thơm)
Đọc văn bản Ôn dịch, thuốc lá, nhận xét công dụng của các dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm được sử dụng trong văn bản.
Viết một đoạn văn thuyết minh về một đặc sản ở quê em, trong đó có sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.