Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

  • Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt trang 1
  • Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt trang 2
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIÊNG VIỆT
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là:
Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng
Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết.
Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ (hoặc yếu tố tạo từ).
Ví dụ-.
Thuyền về có nhớ bến chăng, câu ca này có sáu tiếng, cũng là sáu âm tiết, sáu từ, đọc và viết đều tách rời nhau: Thuyền / về / có / nhớ / bến / chăng.
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền, câu này có tám tiếng, cũng là tám âm tiết, nhưng chỉ có bảy từ: Bến / í/iì / một ỉ dạ ỉ khăng khăng / đợi / thuyền.
Từ không biến đổi hình "thái
Dù đứng ở vị trí nào trong câu để biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, từ cũng không biến đổi về ngữ âm và chữ viết. Đặc điểm này của từ tiếng Việt không giông với các ngôn ngữ biến đổi hình thái như tiếng Anh, Pháp, Nga..
Ví dụ: Đại từ xưng hô ngôi thứ nhất trong tiếng Việt và tiếng Anh:
Trong tiếng Việt, dù làm chủ ngữ hay vị ngữ, bổ ngữ, cũng đều viết và đọc giông nhau: “tôi”.
Trong tiếng Anh, chủ ngữ là “T nhưng khi làm tân ngữ lại là “me”.
Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ
Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. ị
Thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc thay đổi các hư từ) thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác (hoặc trở thành vô nghĩa).
Ví dụ 1:
Chính tôi dã tặng cuốn sách này cho bạn ấy. (nhấn mạnh người tặng là “tôi").
Tôi đã tặng cho bạn ấy chính cuốn sách này. (nhấn mạnh vật được tặng là “cuốn sách này", chứ không phải là cuốn sách nào khác).
Tôi đã tặng cuốn sách này cho chính bạn ấy. (nhấn mạnh người được tặng là “bạn ấy”).
Ví dụ 2:
Anh và tôi đi bơi.
Anh của tôi đi bơi.
Anh hoặc tôi đi bơi.
THựC HÀNH - LUYỆN TẬP
Phân tích đặc điểm của “tiêng” trong các trường hợp sau
Bữa nay lạnh, mặt trời đi ngủ sớm.
Trách lòng hờ hững với lòng - Lửa hương chốc để lạnh lùng bấy lâu. c. Đã lạnh với lẽo gì cho cam !
Nhận xét về chức năng ngữ pháp của các từ ngữ in đậm trong cát: trường hựp sau
Mình nhớ ta như cà nhớ muối,
Ta nhá mình như cuội nhớ trăng. ■
Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta.
Xác định ý nghĩa của các câu sau:
A. Anh đi.	B. Anh đi ư? c. Anh đi đi. D. Anh đi nhé !
Trong thơ tiếng Việt, có loại thơ “thuận nghịch độc” (đọc xuôi, đọc ngược đều được), như bài thơ “Đền Ngọc Sơn” (khuyết danh) dưới đây:
Linh uy nổi tiếng thật là đây,
Nước chắn hoa rào một khóm mây.
Xanh biếc nước soi hồ lộn bóng,
Tím bầm rêu mọc đá tròn xoay.
Canh tàn lúc đánh chuông ầm tiếng,
Khách vắng khi đưa xạ ngát bay.
Thành thị tiếng vang đồn cảnh thắng,
Rành rành nọ bút với nghiên này.
Đọc ngược:
Này nghiên với bút nọ rành rành,
Thắng cảnh đồn vang tiếng thị thành.
Bay ngát xạ đưa khi vắng khách,
Tiếng ầm chuông đánh lúc tàn canh.
Xoay tròn đá mọc rêu bầm tím,
Bóng lộn hồ soi nước biếc xanh.
Mây khóm một rào hoa chắn nước,
Đây là thật nổi tiếng uy linh.
Hãy vận dụng hiểu biết về các đặc điểm của đơn vị “tiếng” trong tiếng Việt để giải thích hiện tượng trên.