Soạn bài Liên kết trong văn bản

  • Liên kết trong văn bản trang 1
  • Liên kết trong văn bản trang 2
  • Liên kết trong văn bản trang 3
  • Liên kết trong văn bản trang 4
LIÊN KẾT TRONG VffN BẢN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hiểu được liên kết trong văn bản là gì. Thấy được hai mặt của sự liên kết: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
Vận dụng để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
TÌM HIỂU NỘI DUNG
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
Liên kết được biểu hiện một cách chung nhất là mạng lưới của các mốì quan hệ trong văn bản. Đó là các mốì quan hệ về ngữ nghĩa, logic và ngữ pháp. Tất nhiên không phải giữa các câu chỉ tồn tại ba môì quan hệ này mà bên cạnh đó còn có những mối quan hệ khác nữa. Nhưng vì xét dưới góc độ ngôn ngữ học của việc liên kết câu trong văn bản, chúng ta tạm để sang một bên những môi quan hệ đó. Như vậy khi xem xét tính liên kết của văn bản, chủ yếu chúng ta xem xét môi quan hệ ngữ nghĩa, logic và ngữ pháp được thể hiện ra như thế nào?
Quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu thể hiện tập trung nhất ở việc chúng cùng thể hiện một chủ đề thống nhất, xoay quanh một hạt nhân nghĩa nhất định.
Không có câu nào nằm trong văn bản lại không tham gia vào việc liên kết nghĩa. Chính việc liên kết nghĩa cho phép từng câu trong tập hợp bộc lộ hết nội dung và thể hiện được đầy đủ giá trị của mình. Khi một chuỗi câu trong cùng một tập hợp không quy về một chủ đề chung, khi đó chuỗi câu ấy sẽ không có sự liên kết.
Bên cạnh quan hệ ngữ nghĩa, giữa các câu còn tồn tại mối quan hệ logic. Thể hiện tập trung nhất mối quan hệ logic giữa các câu là sự kế thừa các thông báo. Trong vãn bản, câu trước đứng làm tiêu đề cho sự xuất hiện của câu sau, câu sau đứng làm tiêu đề của câu sau nữa và. cứ như vậy cho tới hết văn bản. Những thông tin xuất hiện ở phần trước bao giờ cũng trở thành nền và đi kèm theo tất cả các thông tin khác khi chúng xuất hiện cho tới khi kết thúc vãn bản. Không có thông tin nào đột nhiên xuất hiện mà không có những tiêu đề đi trước. Đó chính là tính logic trong việc xây dựng văn bản.
Nhưng tính logic của văn bản không phải chí thể hiện ở sự kế thừa các thông báo. Tính logic của một văn bản cũng đòi hỏi chuỗi câu phải được sắp xếp sao cho ý trước không được mâu thuẫn với ý sau, nội dung này không trùng lặp nội dung khác... nghĩa là chuỗi câu đó phải đảm bảo theo đúng các quy luật của nhận thức logic như-, quan hệ thời gian, quan hệ không gian, quan hệ nhân quả.... Phá vỡ những mối quan hệ này,'chuỗi câu không bao giờ có thể liên kết, tạo thành văn bản.
Ngcài ra, trong văn bản còn phải kể tới mối quan hệ ngữ pháp. Thể hiện rõ ràng hơn cả về mối quan hệ này là ỗ những câu có kết cấu không đủ thành phần chính khi chúng tham gia tạo văn bản. Ỵới tư cách là những câu biệt lập, chúng không dễ dàng gì có thể tồn tại được, nhưng trong văn bản, nhờ đứng ở một vị trí cụ thể trong ngữ cảnh, chúng hoàn toàn có thể được chấp nhận vì nội dung của chúng cũng rõ ràng, rành mạch như mọi câu đầy đủ khác. Sở dĩ như vậy là vì chúng đã dựa vào những câu khác cả về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Tách khỏi văn bản chúng không thể tồn tại được.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Liên kết trong văn bản
Vì sao văn bản cần có tính liên kết?
Em thử nghĩ xem: Nếu bô" chỉ viết cho En-ri-cô mấy câu sau thì En- ri-cô có thể hiểu bố" muôn nói gì chưa? (đoạn văn trang 17 SGK). Nếu chỉ căn cứ vào đoạn văn trong sách giáo khoa thì En-ri-cô không hiểu bô' muốn nói điều gì. Ở đây, chúng ta nên hiểu rằng lời nói sẽ không hiểu được khi các câu văn diễn đạt sai ngũ' pháp, ý nghĩa của các câu văn không chính xác, rõ ràng. Đoạn văn này là một ví dụ.
Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lí do nào trong các lí do kể dưới đây?
Ýl: vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp.
Y2: vì có câu văn nội dung chưa rõ ràng.
Y3: vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
Trả lời: vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết (ý 3).
Từ đó, hãy trả lời câu hỏi: Muôn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
Muôn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp và giữa các câu có sự liên kết.
Phương tiện liên kết trong một văn bản?
Đọc kĩ đoạn văn ở trang 17 SGK và cho biết nếu thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu.
Đoạn văn sẽ trở nên khó hiểu khi mà giữa các câu văn thiếu sự liên kết về ý.
Đoạn văn có thể sửa lại như sau:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En-ri-cô của bố ạ! Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bó' vậy! Bô nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ ràng có thể mất con!... Nhớ lại diều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối vói con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à ! Con mà xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
Đọc các câu văn được trích dẫn trang 18 ghi ở điểm 2b chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lai một đoạn văn có nghĩa.
ơ đoạn văn được trích dẫn trang 18 mục 2b người viết đã chép thiếu một sô' từ còn bây giờ và chép nhầm chữ con bằng đứa trẻ. Chính vì vậy mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời rạc.
Ta có thể sửa lại như sau:
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một, li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện âỳ, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thông nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nốì các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu...) thích hợp.
Ghi nhớ: Đọc SGK.
LUYỆN TẬP
Sắp xếp những câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để có được một đoạn văn bản có tính liên kết chặt chẽ (đoạn văn trang 18 SGK). Đoạn văn sắp xếp lại:
Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: "Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và hộ đây này". Và ông dưa tay chỉ về các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, học sinh đều đứng dậy, giang tay về phía thầy cô. Các thầy cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng yêu mến ấy của học sinh.
Hãy điền những từ thích hợp vào chỗ trông để các câu trong đoạn văn bản dưới đây liên kết được với nhau:
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây. Cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhát, ngon nhát phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn một cái thật kêu.
(1) Đêm nay mẹ không ngủ được. (2) Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.
Hai câu văn trên nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì nó có vẻ rời rạc. Ớ câu (1) nói về mẹ, câu (2) nói về con. Nhưng trong văn bản không chỉ có hai câu đó mà còn có câu thứ (3) đứng tiếp sau kết chặt mẹ và con ở hai câu trên trong một thể thông nhất làm cho đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau thành khối vững chắc "Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói..."
Câu chuyện "Cây tre trăm đốt" giúp em hiểu rõ hơn về mõi liên kết trong văn bản. Bởi vì, nếu chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì chưa chắc sẽ có một cây tre. Muốn có cây tre trăm đốt thì các đốt tre phải được nốì liền với nhau. Như vậy, một văn bản muôn được hiểu rõ nghĩa thì không thể nào không có liên kết.