Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo)

  • Từ Hán Việt (tiếp theo) trang 1
  • Từ Hán Việt (tiếp theo) trang 2
  • Từ Hán Việt (tiếp theo) trang 3
Từ HỚN VIỆT (Tiếp theo)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hiểu được các sắc thái, ý nghĩa riêng biệt của từ Hán Việt.
Có ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng ý nghĩa, đúng sắc thái, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
TÌM HIỂU NỘI DUNG
Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm
Tại sao các câu văn dưới đây (SGK - trang 81, 82) dùng từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần, mai táng mà không dùng từ đàn bà, chết, chôn?
Ta dùng từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần, mai táng mà không dùng từ đàn bà, chết, chôn vì ở đây ta thấy có sự khác biệt giữa các từ Hán Việt và thuần Việt về sắc thái ý nghĩa. Các từ Hán Việt này tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính, phù hợp với nội dung và hoàn cảnh giao tiếp. Do đó trong văn cảnh của hai câu này ta không thể dùng từ thuần Việt được.
Tại sao các câu sau (SGK) dùng các từ tiểu tiện, tử thi mà không dùng các từ thuần Việt có nghĩa tương tự?
(Cách giải thích giông như cầu 1) ở đây ta thấy được sự tao nhã của từ Hán Việt.
Các từ kinh dô, yết kiến, trầm, bệ hạ, thần tạo được sắc thái gì trong bản trích (SGK)?
Các từ kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thẫn là những từ cổ chỉ dùng trong xã hội phong kiến, trong văn chương các từ này tạo sắc thái cổ phù hợp với bầu không khí của xã hội thời xưa.
Ghi nhớ: Đọc SGK.
Không nên lạm dụng từ Hán Việt
So sánh các cặp câu sau đây (SGK- trang 82):
Trong câu (a) xét về hoàn cảnh giao tiếp, người sử dụng đã dùng thừa từ con đề nghị, điều ấy có nghĩa là đã sử dụng một cách lạm dụng từ Hán Việt không cần thiết. Ta chỉ cần nói:
Kì thi này con dạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!	,
- ơ câu (b) người sử dụng lại dùng không đúng sắc thái biểu cảm, đồng thời cũng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (dùng từ nhi đồng), ta nên nói:
Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.
Ghi nhớ: Đọc SGK.
LUYỆN TẬP
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào các câu sau đây:
Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Thân'mẫu, mẹ
Phu nhân, vợ.
Nhà máy dệt kim thành phố’ Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tham dự buổi chiêu đãi có các ngài đại sứ và phu nhân.
Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn. Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, Con người sắp chết thì lời nói phải.
Lâm chung, sắp chết
Lúc lâm chung ổng cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.
Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Giáo huấn, dạy bảo
Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí vì: từ Hán Việt được câu tạo bằng yếu tố Hán Việt. Yếu tô" tức là tiếng dùng để cấu tạo nên từ.
Ví dụ: núi Trường Sơn (trường: dài; sơn: núi; trường sơn: núi dài)
Hoặc: Kim Liên (Kim: vàng; Liên: sen; Kim Liên: bông sen vàng)
Cách đặt tên như thế sẽ hay và mang nghĩa sắc thái biểu cảm.
Đọc đoạn văn sau đây trong truyện truyền thuyết MỊ Châu, Trọng Thủy (SGK) và cho biết đoạn văn có những từ Hán Việt nào góp phận tạo sắc thái cổ xưa?
Những từ Hán Việt trong truyền thuyết MỊ Châu, Trọng Thủy góp phần tạo sắc thái cổ xưa đó là các từ: giảng hòa, cầu thần, hòa hiếu và cụm từ: mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần.
Nhận xét về cách dùng từ Hán Việt:
Trong câu: Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!
Từ bảo vệ: che chở, giữ gìn để được nguyên vẹn.
Nếu để từ bảo vệ trong câu này ta thây chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và không đúng sắc thái biểu cảm, nên thay bằng từ giữ gìn (giữ cho nguyên vẹn).
Trong câu hai dùng từ mĩ lệ cũng không đúng. Từ mĩ lệ co nghĩa: đẹp đẽ đến mức độ cao. Do đó, ta nên thay bằng từ đẹp đẽ.