Soạn bài Những câu hát than thân

  • Những câu hát than thân trang 1
  • Những câu hát than thân trang 2
  • Những câu hát than thân trang 3
  • Những câu hát than thân trang 4
NHŨNG CÂU HÁT WN THÂN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Nắm được nội dung, ý nghĩa và một sô' hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca thuộc chủ đề này.
Thuộc những bài ca dao trong hai văn bản.
TÌM HIỂU NỘI DUNG
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy SƯU tầm một sô' bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
* Những câu ca dao diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:
—	Em như con hạc đầu đình
Muổn bay không cất nổi mình mà bay.
-	Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non.
Trong các bài ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò dể diễn tả cuộc đời, thân phận của mình vì:
+ Trong các con vật (loài chim) kiếm ăn ở ruộng đồng thì con cò gần gũi người nông dân hơn cả. Những lúc cày cấy, gặt, hái... con cò thường ở bên họ: cò lặn lội theo luông cày, cò bay trên đồng, cò đứng trên bờ ruộng...
+ Con cò có những đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân: chịu khó, vất vả, lặn lội kiếm sông.
Ớ bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung nào khác?
Cuộc đời lận đận, vất vả của con cò:
Con cò trong bài ca gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở: một mình nó phải lận đận giữa chôn “nước non”. Thân cò gầy guộc mà phải "lên thác xuống ghềnh". Nó gặp nhiều cảnh "bể đầy, ao cạn" ngang trái, khó nhọc kiếm sống rất vat vả.
Ớ đây bằng các từ và hình ảnh đối lập đã khắc họa những hoàn cảnh khó khăn ngang trái mà con cò phải gánh chịu. Con cò là hình ảnh và cuộc đời của người nông dân trong xã hội cũ.
Từ và nhóm từ đốì lập:
lên >< ao cạn
Hình ảnh:	thân cò, cò con.
Ngoài nội dung than thân, bài ca còn mang nội dung phản kháng, tô' cáo xã hội phong kiến đã áp bức, bóc lột và xô đẩy người nông dân vào những hoàn cảnh khó khăn, ngang trái.
Em hiểu cụm từ "thương thay" như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2.
"Thương thay" là tiếng than thân, biểu hiện một sự thương cảm, xót xa cho sô' phận của những con người khôn khổ.
Trong bài 2 từ thương thay được lặp lại bôn lần. Mỗi lần sử dụng một lời diễn tả một nỗi thương đau của chính bản thân mình và sô' phận của những người cùng cảnh ngộ. Sự lặp lại còn có ý kết nô'i và mở ra những nỗi thương đau khác, mỗi lần lặp lại ý nghĩa của bài ca lại được phát triển.
Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
Các hình ảnh ẩn dụ: con tằm, lũ kiến, con hạc, con cuốc.
Ý nghĩa của những hình ảnh ẩn dụ:
+ Thương con tằm "kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ" ý nói thương cho thân phận con người suốt đời bị bòn rút sức lực cho kẻ khác.
+ Thương lũ kiến li ti, “kiếm ăn được mấy phải di tìm mồi” là thương cho nỗi khổ của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời lam lũ vất vả ngược xuôi mà không đủ ăn.
+ Thương con hạc "lánh đường mây" "chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi" là thương cho cuộc đời lận đận, phiêu bạt và những Cữ gắng vô vọng của người lao động thời xưa.
+ Thương con cuốc "kêu ra máu có người nào nghe" thương cho số phận của những con người thấp cổ bé họng, chịụ nhiều nỗi oan trái mà không được soi tỏ.
Em hãy sưu tầm một số’ bài ca dao mở đầu bằng cụm từ "Thân em..."
Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Thân em như hạt mưa sa.
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
Thân em như giếng giữa đàng,
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
Những bài ca này thường nói về thân phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cữ.
Các bài ca này giông nhau về nghệ thuật:
+ Mở đầu bằng nhóm từ "Thân em..."
+ Đều sử dụng các hình ảnh so sánh để miêu tả cụ thể thân phận và nỗi khổ cực, tủi nhục của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong' xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh năy có gì đặc biệt? Qua đó em thây cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
Hình ảnh so sánh trong bài có một sô' đặc điểm:
+ Tên gọi của hình ảnh "trái bần" gợi sự liên tưởng đến sự nghèo khó (ví dụ: trong ca dao những trái bầu, bí, sầu riêng, gợi lên cuộc đời đau khổ, đắng cay).
+ Hình ảnh so sánh được miêu tả một cách chi tiết: "trái bần" bị "gió dập sóng dồi" không "biết tấp vào đâu". Gợi số phận chìm nổi, lênh đênh vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Người phụ nữ trong xã hội phong kiến không có quyền quyết định cuộc đời của mình và chính xã hội phong kiến đã chà đạp lên cuộc sống của họ.
Ghi nhớ: Đọc SGK.
LUYỆN TẬP
Em hãy nêu những đặc điểm chung của ba bài ca dao về nội dung và nghệ thuật.
Những đặc điểm chung của ba bài ca dao về nội dung:
+ Cả ba bài đều diễn tả thân phận, cuộc đời của con người lao động trong xã hội phong kiến.
+ Cả ba bài ngoài ý nghĩa than thân còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
Đặc điểm chung về nghệ thuật:
+ Đều sử sụng thể thơ lục bát.
+ Đều dùng các hình ảnh để so sánh, ẩn dụ là các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương để diễn tả tâm trạng, thân phận con người.
+ Đều có những từ mang tính truyền thông (lên thác xuống ghềnh, thương thay..., thân em...).
Học thuộc các bài ca dao đã học (học sinh tự học).