Soạn bài Từ mượn

  • Từ mượn trang 1
  • Từ mượn trang 2
  • Từ mượn trang 3
TU MƯỢN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hiểu được thế nào là từ mượn.
Bước đầu biết sử dụng từ mượn trong học tập và giao tiếp.
TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Từ mượn (hay còn gọi là từ vay mượn) là những từ của một ngôn ngữ được nhập vào một ngôn ngữ khác và được bản ngữ hóa. Điều này có nghĩa là vay mượn, khi dùng phải được cải tạo để sao cho có hình thức ngữ âm, đặc điểm ngữ pháp phù hợp với hệ thống ngữ âm, ngữ pháp của ngôn ngữ vay mượn.
Do có sự tiếp xúc, mổì quan hệ về chính trị, hĩnh tế, văn hóa... giữa các quô'c gia mà có sự vay mượn. Việc vay mượn cũng chính là một biện pháp tích cực làm cho vốn ngôn ngữ ngày càng phong phú và đầy đủ.
Giải thích các từ: Trượng, tráng sĩ
Trượng-, đơn vị đo độ dài bằng mười thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét). Hiểu là rất cao.
Tráng sĩ: người có sức mạnh cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (.tráng: khỏe, to, cường tráng - sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng).
Các từ được chú thích có nguồn gốc từ truyện, phim ảnh, mượn các tiếng của các nước.
Những từ được vay mượn.
Những từ mượn của ngôn ngữ nước ngoài: ra-đi-ô, in-tơ-net.
Những từ mượn của ngôn ngữ nước ngoài đã được Việt hóa: tivi, xà phòng, mít tinh, bơm, ga...
Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn...
Nhận xét về cách viết các từ nói trên:
Từ mượn đã được Việt hóa: Viết các từ thuần Việt: mít tinh, ten nít, xô viết
Từ mượn chưa được Việt hóa nên khi viết dùng dâu gạch ngang để nô'i các tiếng: ra-di-ô, in-tơ-net.
LUYỆN TẬP
1. Ghi lại những từ mượn có trong những câu dưới đây: cho biết các từ ấy được -mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?
Đúng ngày hẹn, ba mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
(Sọ Dừa)
Từ Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nliiển, sính lễ.
Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
(Sọ Dừa)
Từ Hán Việt: gia nhân.
Ông vua nhạc pôp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-net với việc mở một trang chủ riêng.
Từ Anh: pốp, Mai-cơn-Giắc-xơn, in-tơ-net.
Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:
Khán giả: (khán: xem; giả: người) người xem.
Thính giả: (thính: nghe; giả: người) người nghe.
Độc giả: (dộc: đọc; giả: người) người đọc.
Yếu điểm: (yếu: quan trọng; điểm: điểm) điểm quan trọng.
Yếu lược: (yếu: quan trọng; lược: tóm tắt) tóm tắt những điều quan trọng.
Yếu nhân: (yếu: quan trọng; nhân: người) người quan trọng.
Hãy kể một số từ mượn:
Là tên các đơn vị đo lường: mét; ki-lô-mét; ki-lô-gam; hec-tô-mét...
Là tên một bộ phận của chiếc xe đạp: ghi-đông; pê-đan; gác-đờ-bu...
Là tên một số đồ vật: ra-di-ô; cát-sét; oóc-gan
Những từ nào trong cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chung trong hoàn cảnh nào? Với những đốì tượng giao tiếp nào?
Bạn bè tới tấp phân / gọi điện đến
Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.
Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.
Các từ vay mượn: phôn, fan, nốc ao.
Các từ này dùng để giao tiếp trong những hoàn cảnh thân mật với người thân, bạn bè.
Chính tả (nghe, viết) bài THÁNH GIÓNG (từ Tráng sĩ mặc áo giáp đến lập đền thờ ngay ở quê nhà)
Khi viết cần chú ý:
1 / n: lúc, lều, lớp, lửa, lại, lập / núi, nơi, này.
s: sứ giả, tráng sĩ, sắt, Sóc Sơn.
GHI NHỚ
— Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ra tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm...mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn.
• Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)
Bên cạnh đó tiếng Việt còn mượn tù của một sô' ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh...
Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhẩt là những từ gồm hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, đề bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.