Soạn bài Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)

  • Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) trang 1
  • Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) trang 2
  • Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) trang 3
  • Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) trang 4
ÔN TẬP vể DẤƯ CÂƯ ÍDẤƯ PHÂY)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Nắm được công dụng của dấu phẩy.
Biết tự phát hiện và sửa lỗi về dấu phẩy trong bài viết.
TÌM HIỂU NỘI DUNG
Dấu phẩy thường dùng trong các trường hợp sau:
Dấu phẩy vạch ranh giới giữa phần phụ của câu đứng ở đầu hay ở giữa câu với phần chính của câu.
Ví dụ: Trước Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta bị thực dân Pháp và phong kiến tay sai áp bức bóc lột.
Dấu phẩy vạch ranh giới giữa thành phần láy lại, bộ phận xen kẽ, hô ngữ với các thành phần khác trong câu.
Ví dụ: Tác phẩm Sống như Anh, theo ý tôi, là một tác phẩm rất bổ ích.
Dấu phẩy vạch ranh giới giữa các thành phần cùng loại trong câu khi chúng không có từ nối.
Ví dụ:
Ngày khai giảng, trên các ngả đường, học sinh nô nức đi học.
Dấu phẩy vạch ranh giới giữa các cụm chủ vị liên hợp trong câu phức.
Ví dụ: Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì
dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chông thực dần cứu nước.
(Hồ Chí Minh)
đ. Dấu phẩy có vai trò quan trọng trong khi viết câu. Nhờ dấu phẩy mà câu trong sáng hơn, rõ ràng và dễ hiểu hơn.
Dấu phẩy còn có tác dụng tu từ, tạo nhịp điệu cho câu, nhấn mạnh được nội dung cần truyền đạt.
Ví dụ:
Qua đình, ngả nón trông đìnli
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.
A. TRẢ LỜI CÂU HỎI
CÔNG DỤNG
Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt (,) roi sắt (,) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy (,) vươn vai một cái (,) bỗng biến thành một tráng sĩ.
Suôt một đời người (,) từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay (,) tre với mình sống chết có nhau (,) chung thủy.
Nước bị cản văng bọt tứ tung (,) thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống.
Giải thích vì sao em lại đặt dấu phẩy vào vị trí đó.
Ta đặt dấu phẩy vào vị trí đó vì:
Ở thí dụ a: Trong câu (1) dấu phẩy dùng để tách trạng ngữ với thành phần câu và các bổ ngữ. Trong câu (2) dấu phẩy dùng để ngán cách giữa các vị ngữ.
Ở thí dụ b: Dấu phẩy dùng để ngăn cách giữa các từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
ở câu c: Dấu phẩy dùng để ngăn cách giữa các vế của câu ghép.
GHI NHỚ: Đọc SGK
CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP
1. Ghi lại dấu phẩy trong những câu sau:
Chào mào (,) sáo sậu (,) sáo đen... Đàn đàn lủ lủ bay đi bay về (,) lượn
lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau (,) trò chuyện (,) trêu ghẹo và tranh cãi nhau (,) ồn ào mà vui không thể tưởng tượng.
Trong câu (1) dấu phẩy dùng giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu (cùng là chủ ngữ)
Trong câu (2) dấu phẩy dùng giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu (cùng là vị ngữ)
Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ (,) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông (,) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như những cái đuôi én.
Trong câu (1) dấu phẩy dùng ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ - vị ngữ.
Trong câu (2) dấu phẩy dùng giữa các vế câu ghép.
Dọc tường chợ (,) những hàng cơm (,) hàng quà (,) dựng lên la liệt. Đèn điện (,) đèn măng sông (,) đèn đất sáng choang. Người ta đi lại (,) người ta ăn (,) người ta uống (,) người ta cười nói.
Trong câu 1: Dấu phẩy ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. Dấu phẩy còn ngăn cách giữa cẳc từ ngữ có chức vụ trong câu (cùng là chủ ngữ).
Trong câu 2: Dấu phẩy dùng để ngăn các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu (cùng làm chủ ngữ).
Trong câu 3: Dấu phẩy dùng để ngăn cách các vế của câu ghép.
B. LUYỆN TẬP
Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong những câu sau:
Hình tượng Thánh Gióng mang đầy màu sắc thần kì đã thể hiện được quan niệm của nhân dân ta về người anh hùng đánh giặc. Từ xưa đến nay (,) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước (,) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
Trong câu (1) dấu phẩy dùng để ngăn cách giữa trạng ngữ và chủ ngữ - vị ngữ.
Trong câu (2) dấu phẩy dùng để ngăn cách giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu (cùng làm vị ngữ).
Buổi sáng (,) sương muối phủ trắng cành cây (,) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thung lùng, làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất (,) tràn vào trong nhà (,) quấn lẩy người đi đường.
Trong câu (1) dấu phẩy dùng giữa trạng ngữ với chủ ngữ - vị ngữ. Dấu phẩy dùng giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu. Cùng là phụ ngữ.
Trong câu (3) dấu phẩy dùng giữa các từ ngữ cùng có chức vụ trong câu
cùng làm chủ ngữ.
Trong câu (4) dấu phẩy dùng giữa các từ ngữ cùng có chức vụ trong câu
cùng làm vị ngữ.
Với mỗi vị trí bỏ trông dưới đây, em hãy điền thêm một chủ ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh.
Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe ba gác, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp trên đường phố.
Trong vườn, hoa huệ, hoa cúc, hoa loa kèn, hoa hồng đua nhau nở rộ.
Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, vườn cam, vườn bưởi xum xuê trĩu quả.
Với những vị trí bỏ trống dưới đây hãy viết thêm vị ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh.
а.	Những chú chim bói cá bay nhẹ nhàng trên mặt nước.
б.	Mỗi dịp về quê, tôi đều thấy lòng mình nao nao khó tả.
Lá cọ dài, xoè như một chiếc ô.
Dòng sông quê tôi, lượn quanh co uốn khúc.
Trong bài Cây tre nhà văn Thép Mới có viết:
Cối tre xay, nặng nề quay, tù nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy giúp cho người đọc hiểu đúng nghĩa của câu, dấu
phẩy còn có tác dụng tu từ, tạo nhịp điệu cho câu, nhấn mạnh nội dung cần truyền đạt.