Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn

  • Tổng kết phần Tập làm văn trang 1
  • Tổng kết phần Tập làm văn trang 2
  • Tổng kết phần Tập làm văn trang 3
  • Tổng kết phần Tập làm văn trang 4
TỔNG KẾT PHẦN TẬP LẰM VẨN
CÁC LOẠI VĂN BẢN VÀ NHỮNG PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT ĐÃ HỌC
1. Em hãy dẫn ra một số bài văn (văn bản) từ đó phân ra theo các phương thức diễn đạt:
STT
Các phương thức diễn đạt
Thể hiện qua các bài văn dã học
1
Tự sự
- Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sư tích Hồ Gươm.
Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; ông lão đánh cá và con cá vàng...
Èch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Treo biến; Lợn cưới áo mới.
Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Mẹ hiền dạy con.
2
Miêu tả
Bài học đường đời đầu tiên (Dế Mèn phiêu lưu kí); Vượt thác (Quê nội); Cô Tô.
Bức tranh của em gái tôi.
Đêm nay Bác không ngủ.
3
Biểu cảm
Lượm
Mưa
Đêm nay Bác không ngủ.
4
Nghị luận
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
5
Thuyết minh (giới thiệu)
- Động Phong Nha; cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử.
6
Hành chính - công vụ
Đơn từ.
2. Hãy xác định và ghi ra phương thức biểu đạt chính trong các văn bản.
STT
Tên văn bản
Phương thức biểu dạt
1
Thạch Sanh
Tự sự
2
Lượm
Tự sự, miêu tả, biểu cảm
3
Mưa
Miêu tả
4
Bài học đường đời đầu tiên
Tự sự, miêu tả
5
Cây tre Việt Nam
Miêu tả, biểu cảm
Trong chương trình Ngữ văn 6, em đã được luyện tập làm các loại văn bản theo những phương thức nào?
STT
Phương thức biểu đạt
Đã tập làm
1
Tự sự
X
2
Miêu tả
X
3
Biểu cảm
4
Nghị luận
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH LÀM
Theo em các văn bản: miêu tả, tự sự (kể chuyện) và đơn từ khác nhau ở chỗ nào. So sánh mục đích, nội dung, hình thức trình bày.
Văn bản
Mục đích
Nội dung
Hình thức
Tự sự
Thông báo, giải quyết, nhận thức
Nhân vật, sự việc, thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả.
Văn xuôi, tự do
Miêu tả
Cho hình dung, cảm nhận
Tính chất, thuộc tính, trạng thái sự vật, cảnh vật con người
Văn xuôi, tự do
Đơn từ
Đề bạt yêu cầu
Lí do và yêu cầu
Theo mẫu với đầy đủ yếu tô' của nó
Mỗi bài văn miêu tả hay tự sự đều có ba phần:
Mở bài; Thân bài; Kết luận. Hãy nêu nội dung và những lưu ý trong cách
thề’ hiện từng phần.
Các phần
Tự sự
Miêu tả
Mở bài
Giới thiệu nhân vật, tình huống, sự việc
Giới thiệu đối tượng miêu tả
Thân bài
Diễn biến tình tiết: A, B, c, D
Miêu tả đối tượng từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể, từ trên xuống dưới... (Theo một trật tự quan sát).
Kết luận
Kết quả sự việc, suy nghĩ
Cảm xúc, suy nghĩ, cảm tưởng.
Em hãy nêu môi quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ đề trong văn bản tự sự.
Trong một văn bản tự sự, chủ đề là vấn đề cơ bản toát lên từ nội dung trực tiếp của tác phẩm. Nhưng chủ đề phải được toát lên từ hiện thực trực tiếp từ hệ thông tính cách thì mới có sức mạnh. Mà tính cách của nhân vật lại được chia trên hệ thông các sự việc.
Ví dụ: Truyện Thạch Sanh
Thạch Sanh gặp Lý Thông.
Thạch Sanh đi giết chằn tinh.
Thạch Sanh giết đại bàng cứu công chúa.
Thạch Sanh tha chết cho mẹ con Lý Thông.
Thạch Sanh dùng niêu cơm để đuổi giặc...
Chủ đề: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội, lí tưởng nhân đạo, yêu hoà bình của nhân dân ta. Truyện đề cao vai trò của người dũng sĩ.
Nhân vật tự sự thường được kể và miêu tả qua yếu tố nào? Hãy nêu dẫn chứng?
Nhân vật tự sự thường được kể và miêu tả qua yếu tố: hiện thực, tưởng tượng, hoang đường, kì ảo.
Ví dụ: Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí (Bài học đường đời đầu tiên).
Yếu tố tưởng tượng dựa trên đặc điểm cụ thể về loài dế.
Đó là việc miêu tả ngoại hình của chú Dế Mèn để giới thiệu với chúng ta về vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, chất chứa sức sỗhg mạnh mẽ của tuổi trẻ Dế Mèn.
Trước cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn ân hận về lỗi lầm của mình và thấm thìa bài học đường đời đầu tiên.
Yếu tố hoang đường kì ảo.
Niêu cơm và cây đàn thần trong truyện Thạch Sanh.
Xuất thân của Thạch Sanh...
Thứ tự kể và ngôi có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt như thế nào?
Thứ tự kể trong truyện thể hiện diễn biến, hành động và tâm trạng của nhân vật.
Ví dụ: Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.
Đầu tiên tác giả giới thiệu về ngoại hình của Dế Mèn để làm nổi bật vẻ đẹp cường tráng. Song song với việc miêu tả ngoại hình tác giả còn tả tính nết của Dế Mèn đó là tính kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, xem thường mọi người, hung hăng, xốc nổi. Tiếp đến là kể chuyện Dế Mèn bày trò trêu chị Cô'c để khoe khoang trước anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái chết thảm thương của người bạn xấu số ấy. Cuối cùng Dế Mèn ân hận về lỗi lầm của mình và thấm thìa bài học đường đời đầu tiên.
Ngôi kể: Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí được kể theo lời của nhân vật chính (Dế Mèn) cách lựa chọn vai kể như vậy có nhiều tác dụng: tạo nên sự thân mật, gần gũi giữa người kể và bạn đọc; dễ biểu hiện tâm trạng, ý nghĩ, thái độ của nhân vật đô'i với những gì xảy ra ở xung quanh và đốì với chính mình.