Soạn bài Ôn tập phần văn nghị luận
ÔN Tệp VĂN NQHị LORN MỤC TIÊU BÀI HỌC Nắm được luận điểm cơ bản và các phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học. Chỉ ra được những nét riêng đặc sắc trong mỗi bài nghị luận đó. TÌM HIỂU NỘI DUNG 1. Điền vào mẫu các bài văn nghị luận đã học (bài 21, 23, 24, 26) STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của. ta. Chứng minh 2 Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thử tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. 3 Đức tính giản dị của Bác HỒ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa ăn (ăn) cái nhà (ở), lối sống, (cách) nói và viết. Sự giản dị ấy di liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sổng tinh thẩn ỏ Bác. Chứng minh (kết hợp giải thích và bình luận) 4 Ý nghĩa vàn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đôi với con người Nguồn gốc của văn chương là ở tinh thương người, thương muôn loài muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người. Giải thích (kết hợp với bình luận). Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài: Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bô' cục chặt chẽ dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí, hình ảnh so sánh đặc sắc. Bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Bô' cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh, luận cứ xác đáng, toàn diện chặt chẽ. Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ: Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích, bình luận, lời văn giản dị giàu cảm xúc. Bài Ý nghĩa văn chương: Trình bày những vâ'n đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh. 3. a) Liệt kê các yếu tô' có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận: Thể loại Yếu tố Truyện Sự kiện, tình tiết, cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện. Kí Sự kiện, nhân vật và người kể chuyện. Thơ tự sự Sự kiện, cô't truyện, nhân vật. Thơ trữ tình Vần điệu, nhịp điệu. Tùy bút Vần điệu, nhịp điệu. Nghị luận Luận điểm, luận cứ. Sự khác nhau giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình. Các loại như truyện, kí chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyên. Các loại trữ tình như thơ trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu,cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, chúng đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, thiên nhiên, đồ vật... Văn nghị luận chủ yếu cùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng đê’ trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Vàn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thông các luận điểm, luận cứ chặt chẽ xác thực. Có thể coi các câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt vì chúng có luận điểm và luận cứ chặt chẽ. Ví dụ câu tục ngữ: Đói cho sạch rách cho thơm Mượn chuyện ăn, mặc đề bàỵ tỏ quan niệm sống và phẩm giá của người lao động trong mọi hoàn cảnh. Đây chính là quan niệm đúng đắn, tốt đẹp.