Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 Bài 137: Luyện tập chung
Bài 137. LUYỆN TẬP CHUNG Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc 48 km/giờ, cùng lúc đó một ô tô khác đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B ? Bài giải Quãng đường ô tô đi từ A đến B sau 2 giờ là: 48 X 2 =3 96 (km) Quãng đường ô tô đi từ B đến A sau 2 giờ là: 54 X 2 = 108 (km) Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B là: 96 + 108 = 204 (km) Đáp số: 204km. Tại hai đầu của quãng đường dài 17km một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng một lúc và ngược chiều nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, vận tốc của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xuất phát, sau bao lâu hai người đó gặp nhau ? Bài giải Tổng vận tốc của hai người là: 4,1 + 9,5 = 13,6 (km/giờ) Thời gian hai người đó gặp nhau là: 17 : 13,6 = 1,25 giờ = 1 giờ 15 phút Đáp số: 1 giờ 15 phút. Một xe máy đi từ A với vận 30km/giờ và sau 1-^ giờ thì đến B. Hỏi 2 một người đi xe đạp có vận tốc bằng -Ệ- vận tốc của xe máy thì phải mất mấy giờ mới đi được quãng đường AB? Bài giải 30km Quãng đường: ?km 18km Th« gian: 45km Tóm tắt: j giờ = 1,5 giờ Quãng đường AB là: 30 X 1,5 = 45 (km) Vận tốc người đi xe đạp là: 30 X = 12 (km/giờ) 5 Thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB: 45 ĩ 12 = 3,75 (giờ) 3,75 giờ = 3 giờ 45 phút Đáp số: 3 giờ 45 phút. Một vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu lOOkm hết 2 giờ 30 phút, đi chặng sau 40km hết 1,25 giờ. So sánh vận tốc chặng đầu với vận tốc chặng sau của vận động viên đó. Tóm tắt: ?km Chặng đầu: 100km ?km Chặng sau: 40km Bài giải giờ 30 phút = 2,5 giờ Vận tôc vận động viên ở chặng đầu là: 100 : 2,5 = 40 (km/giờ) Vận tốc vận động viên ở chặng sau là: 40 : 1,25 = 32 (km/giờ) Vận tốc chặng đầu lớn hơn vận tốc chặng sau: 40 - 32 = 8 (km/giờ) Đáp số: 8 km/giờ.